Skip to content Skip to footer

Tadalafil: Giải pháp hiệu quả cho Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt

PosterTadalafil_mb

Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH – Benign Prostatic Hyperplasia) là một bệnh lý phổ biến ở nam giới, đặc biệt là những người trên 50 tuổi. Bệnh gây ra các triệu chứng rối loạn tiểu tiện như tiểu khó, tiểu nhiều lần, tiểu đêm và giảm chất lượng cuộc sống. Trong những năm gần đây, tadalafil – một chất ức chế PDE5 (phosphodiesterase type 5) – đã được nghiên cứu và ứng dụng trong điều trị BPH, mang lại những hiệu quả đáng kể. Bài viết này sẽ đi sâu vào nguyên nhân, triệu chứng, phương pháp điều trị và hiệu quả điều trị của Tadalafil đối với căn bệnh này.

tsttllt_mb

Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính

U xơ tiền liệt tuyến hay phì đại tiền liệt tuyến là những tên gọi khác của tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến. Tiền liệt tuyến có chiều cao khoảng 30mm, chiều rộng khoảng 40mm và độ dày khoảng 25mm. Đó là một tuyến chắc, hình quả hạt dẻ, khối lượng khoảng 20 gram. Chức năng chính của bộ phận này là tiết ra dịch nhầy trắng, khi kết hợp với tinh trùng sẽ tạo thành tinh dịch. Chất nhầy trắng này có tác dụng trung hòa môi trường axit loãng của tinh dịch giúp tinh trùng có điều kiện dễ dàng di chuyển từ âm đạo vào tử cung và vòi trứng khi quan hệ tình dục.

Tiền liệt tuyến ở nam giới bắt đầu phát triển ở tuổi dậy thì, đến khoảng 20-25 tuổi có kích thước ổn định. Từ tuổi 40, tiền liệt tuyến có xu hướng tăng sinh chậm, không di căn (lành tính) và có thể gây ra tăng sinh lành tính gây nên một số triệu chứng cho người bệnh sau 50 tuổi.

Nguyên nhân tăng sinh tiền liệt tuyến

Nguyên nhân chủ yếu là do tuổi tác và có liên quan nhiều đến nội tiết tố nam giới.

Ngoài ra có thể do nam giới thường lạm dụng các chất kích thích (rượu, bia, thuốc lá , cà phê,…) cũng làm tăng nguy cơ phì đại tiền liệt tuyến.

Một số yếu tố như viêm nhiễm, đặc biệt là viêm nhiễm do vi sinh vật gây ra (vi khuẩn, virus) có thể làm cho tiền liệt tuyến to ra trong một thời gian nhất định và nếu không được chẩn đoán sớm, đúng và điều trị không dứt điểm. Tiền liệt tuyến có thể bị viêm nhiễm sẽ trở thành viêm mạn tính, kéo dài, to ra gây không ít khó khăn cho người bệnh, thậm chí gây biến chứng nguy hiểm.

Bên cạnh đó yếu tố di truyền cũng là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng tăng sản tuyến tiền liệt lành tính.

Triệu chứng tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến

Tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến phát triển chậm, vì vậy, triệu chứng xuất hiện cũng tương ứng với từng giai đoạn của bệnh. Các nhà chuyên môn chia thành 3 giai đoạn, tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh.

Giai đoạn 1:

(giai đoạn cơ năng) chưa có tổn thương thực thể, nhưng sự to ra của tiền liệt tuyến tác động vào cổ bàng quang và đoạn đầu của niệu đạo làm người bệnh tiểu khó, nước tiểu chảy ra chậm, dòng nhỏ, yếu. Các biểu hiện của giai đoạn này có thể kể đến:

khotieu_mb

Tiểu rắt, tiểu khó, bí tiểu, tiểu sót làm cho bệnh nhân cảm thấy khó chịu và bất tiện

Tiểu rắt:Tiểu rắt là hiện tượng bệnh nhân đi tiểu liên tục (thời gian giữa 2 lần đi tiểu <2 giờ), nhưng mỗi lần đi được ít nước tiểu (dưới 150ml) trong điều kiện bình thường. Mới đầu tiểu tăng lần về đêm do cường hệ thần kinh phó giao cảm, sau đó tiểu tăng lần cả ngày và đêm.

Tiểu khó:Tiểu khó là hiện tượng khó đẩy nước tiểu trong bàng quang ra ngoài. Ngoài ra còn biểu hiện: Tia tiểu yếu, nhỏ, nhiều khi không thành tia mà nước tiểu thành từng giọt nhỏ ngay dưới mũi chân.

Bí tiểu: Bí tiểu có thể xảy ra đột ngột cấp tính (bí tiểu cấp tính), bí tiểu cũng có thể xuất hiện từ từ (bí tiểu mạn tính) sau một thời gian khó đái;

Tiểu còn sót nước tiểu (còn nước tiểu tồn dư):Người bệnh đi tiểu rất lâu nhưng không hết được nước tiểu, tiểu xong không có cảm giác thoải mái, vẫn còn cảm giác buồn tiểu. Nước tiểu còn lại trong bàng quang sau khi tiểu được gọi là nước tiểu tồn dư. Khi lượng nước tiểu tồn dư lớn hơn 50ml thì được coi là có ý nghĩa. Nước tiểu tồn dư trong bàng quang sau khi tiểu được xác định bằng thông tiểu hay siêu âm, bằng chụp thận thuốc tĩnh mạch thì bàng quang.

Giai đoạn tiếp 2:

Do ứ đọng nước tiểu lâu ngày vì cổ bàng quang bị tiền liệt tuyến chèn ép và bàng quang bị giãn, vì vậy, đi tiểu khó hơn, nhiều lần hơn, gây hiện tượng tiểu rắt, tiểu són nhiều hơn.

Ở giai đoạn này có thể bàng quang bị nhiễm trùng do nước tiểu ứ đọng kéo dài và có thể kéo theo nhiễm trùng tiền liệt tuyến. Lúc này người bệnh xuất hiện thêm các triệu chứng tiểu buốt, tiểu đục.

Tiểu buốt (tiểu đau): Tiểu buốt là cảm giác đau rát khó chịu khi đi tiểu, biểu hiện lâm sàng theo từng mức độ tăng dần từ cảm giác đau nóng rát đến cảm giác buốt như kim châm trong bàng quang, lan ra theo niệu đạo khi đi tiểu, thậm chí có cảm giác tiểu đau buốt như lưỡi dao xẻ dọc niệu đạo làm bệnh nhân sợ đi tiểu

Hientuong_mb

Khi các tế bào tuyến tăng sinh quá mức gây ra phì đại tuyến tiền liệt khiến niệu đạo bị chèn ép, khó khăn cho việc tiểu tiện. Khi đó, bàng quang phải liên tục co bóp để giải phóng nước tiểu làm vùng niêm mạc bị tổn thương và chảy máu, gây ra hiện tượng tiểu ra máu.

Tiểu ra máu: Đây là dấu hiệu đặc biệt của tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, nhất là lại xảy ra khi có nhiễm khuẩn. Mức độ thường nhiều nhưng dễ điều trị.

Giai đoạn 3:

Do tiền liệt tuyến chèn ép cổ bàng quang ngày một nặng hơn bởi tiền liệt tuyến càng ngày càng to ra. Ở giai đoạn này cơ thành bàng quang bị giãn nhiều nên mỏng, mất trương lực, ứ đọng nước tiểu tăng lên làm bệnh nhân tiểu liên tục và có thể làm nhiễm trùng tăng lên.

Tiểu rỉ (tiểu dầm dề không giữ được nước tiểu): Tiểu rỉ là hiện tượng nước tiểu tự chảy qua miệng sáo ra ngoài không theo ý muốn. Tiểu rỉ trong trường hợp bàng quang bị căng giãn quá mức, hay gặp trong tăng sản lành tính tuyến tiền liệt giai đoạn 3, bệnh bàng quang thần kinh. Đây là bí tiểu mạn tính hoàn toàn, khi thông tiểu, thể tích nước tiểu có thể tới hàng lít.

Tuy vậy, hiện tượng tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố nên bệnh có thể không diễn biến tuần tự theo các giai đoạn trên. Tuy nhiên những dấu hiệu buồn đi tiểu, tiểu khó, són tiểu, tiểu nhiều lần, tiểu rắt trong ngày… là biểu hiện điển hình mà bệnh nhân nào cũng có.

Biến chứng của tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến

Khi bệnh đã biểu hiện triệu chứng mà không được điều trị và theo dõi sát có thể dẫn đến nhiều biến chứng trong đó có thể có biến chứng nguy hiểm.

Khokhan_mb

Khó khăn trong việc đi tiểu do bệnh lí tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt gây ra

Các biến chứng hay gặp: bí tiểu hoàn toàn hoặc không hoàn toàn.

Bệnh nhân có thể bị bí tiểu sau một thời gian dài bị tình trạng rối loạn đi tiểu, nhưng cũng có khi khởi phát đột ngột sau một thời gian tiềm ẩn lâu dài. Người bệnh cảm thấy sự tắc nghẽn đường tiểu, khó có thể đi tiểu (gây tiểu rắt, són, khó tiểu…) cho tới khi bí tiểu hoàn toàn. Khi bí tiểu hoàn toàn phải cấp cứu để được thông tiểu.

Biến chứng hay gặp nhất là nhiễm khuẩn đường tiết niệu do ứ đọng nước tiểu trong bàng quang, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển gây ra nhiều bệnh: viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt, viêm tinh hoàn – mào tinh hoàn…

Nếu có sự trào ngược nước tiểu lên thận có thể gây viêm thận, viêm bể thận ngược dòng, nếu không phát hiện và điều trị đúng có thể dẫn đến suy thận rất nguy hiểm.

Ngoài ra, một biến chứng nguy hiểm khác có thể xảy ra do viêm tiết niệu ngược dòng là nhiễm khuẩn huyết rất nguy hiểm, có thể ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt:

Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có thể điều trị bằng nội khoa, khi tình hình bệnh nặng hơn, khối u to lên nhiều có thể tính tới các phương pháp điều trị ngoại khoa.

Một số nhóm thuốc đang được chỉ định điều trị tăng sản lành tính tiền liệt tuyến hiện nay gồm:

  • Thuốc đối kháng alpha adrenergic: Alfuzosin, Prazosin, Terazosin,…những thuốc này giúp giãn một số cơ trơn bàng quang giúp việc đi tiểu dễ dàng hơn. Tuy nhiên, thuốc không thể làm nhỏ khối u và có nhiều tác dụng phụ như: buồn ngủ, đau đầu, chóng mặt, ngất xỉu, hạ huyết áp, xuất tinh ngược,.. Vì vậy người bệnh cần tuân thủ điều trị theo chỉ định của bác sĩ và phác đồ điều trị.
  • Thuốc ức chế 5 alpha reductase: Dutasteride, Finasteride,…, nhóm thuốc này ức chế hormon làm tăng kích thước tuyến tiền liệt, đồng thời làm giảm các triệu trứng phì đại tuyến tiền liệt. Nhóm thuốc này cần sử dụng trong khoảng thời gian ít nhất 6 tháng mới mang lại hiệu quả điều trị, thêm vào đó vẫn đi kèm nhiều tác dụng phụ: buồn nôn, đau đầu, xuất tinh ngược, giảm ham muốn tình dục,..
  • Nhóm thuốc ức chế phosphodiesterase 5: Trong nhóm thuốc này chỉ có duy nhất Tadalafil được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ chấp thuận dùng để điều trị phì đại tuyến tiền liệt.
tadalafil_mb
Hình ảnh Tadalafil 5mg

Tadalafil hoạt động bằng cách ức chế enzyme PDE5, từ đó làm tăng nồng độ cyclic GMP, giúp giãn cơ trơn ở tuyến tiền liệt, cổ bàng quang và mạch máu. Quá trình này không chỉ làm giảm áp lực niệu đạo mà còn cải thiện lưu thông máu tới tuyến tiền liệt, giảm viêm nhiễm và phù nề – những yếu tố góp phần vào sự trầm trọng của BPH. Ngoài ra, tadalafil còn tác động trực tiếp lên cơ trơn bàng quang, giảm tình trạng co thắt quá mức và cải thiện sự phối hợp giữa cơ bàng quang và niệu đạo, giúp giảm đáng kể các triệu chứng tiểu tiện khó chịu.

Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh hiệu quả của tadalafil trong điều trị BPH. Một nghiên cứu lớn được công bố trên The Journal of Urology cho thấy tadalafil liều 5 mg mỗi ngày có khả năng giảm đáng kể điểm số triệu chứng IPSS (International Prostate Symptom Score) – thang điểm đánh giá mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng đường tiểu dưới LUTS. Hiệu quả này tương đương với các thuốc chẹn alpha như tamsulosin, nhưng với ưu điểm nổi bật hơn là không gây giảm huyết áp đáng kể, đặc biệt quan trọng đối với bệnh nhân có bệnh lý tim mạch kèm theo. Bên cạnh đó, tadalafil còn được chứng minh mang lại lợi ích kép cho những bệnh nhân vừa mắc BPH vừa bị rối loạn cương dương. Nhờ khả năng cải thiện cương dương, Tadalafil không chỉ giải quyết vấn đề tiểu tiện mà còn nâng cao chất lượng sống toàn diện cho người bệnh. Điều này khiến Tadalafil trở thành lựa chọn lý tưởng cho nhóm bệnh nhân này, giúp họ cải thiện sức khỏe thể chất lẫn tâm lý.

So với các phương pháp điều trị khác, Tadalafil có nhiều ưu điểm nổi bật:

Thứ nhất, thuốc bắt đầu phát huy hiệu quả nhanh chóng chỉ sau vài ngày sử dụng, thay vì vài tuần như các thuốc ức chế 5-alpha reductase (Finasteride hay Dutasteride).

Thứ hai, Tadalafil không ảnh hưởng đến huyết áp ở mức độ nguy hiểm, điều này giúp thuốc trở thành lựa chọn an toàn cho bệnh nhân cao tuổi hoặc có bệnh lý mạch máu đi kèm.

Thứ ba, tác dụng kép lên cả LUTS và rối loạn cương dương là một điểm sáng giúp tăng mức độ hài lòng và tuân thủ điều trị của bệnh nhân, đặc biệt với những người coi trọng chất lượng sống.

Tác dụng phụ của Tadalafil thường nhẹ và thoáng qua, chủ yếu bao gồm đau đầu, đau lưng, khó tiêu hoặc đỏ bừng mặt. Những tác dụng phụ này hiếm khi nghiêm trọng và thường giảm dần khi cơ thể quen với thuốc. Tuy nhiên, người bệnh cần thông báo ngay với bác sĩ nếu gặp các triệu chứng bất thường như đau ngực hoặc giảm thị lực đột ngột.

Bên cạnh đó cũng có những phương pháp điều trị khác:

Điều trị phẫu thuật: Phẫu thuật nội soi, phẫu thuật mở khi đã có các biến chứng, điều trị nội khoa thất bại.

Điều trị can thiệp: Vi sóng trị liệu, kim đốt bằng dòng điện cao tần qua niệu đạo, đặt stent niệu đạo, tiêm ethanol và botulinum toxin vào tuyến tiền liệt.

Tóm lại, Tadalafil là một giải pháp điều trị BPH an toàn, hiệu quả và linh hoạt, đặc biệt phù hợp với bệnh nhân có kèm rối loạn cương dương. Với khả năng cải thiện nhanh chóng các triệu chứng LUTS, không gây giảm huyết áp đáng kể và nâng cao chất lượng sống toàn diện, tadalafil đang ngày càng khẳng định vai trò trong điều trị BPH hiện đại. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc cần được cá nhân hóa, dựa trên đánh giá y khoa kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn và hiệu quả tối ưu.

 

 

Leave a comment